Chào mừng Quý Khách đến với Công ty luật Hoàng Minh

Cổ đông sáng lập có khác gì so với các cổ đông khác?

Trả lời:

Theo Luật doanh nghiệp 2005 thì cổ đông sáng lập là những người tham gia xây dựng, thông qua và ký tên và bản điều lệ đầu tiên của công ty cổ phần.

 

Trường hợp cổ đông sáng lập không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua thì xử lý như thế nào?

Trả lời:
Theo quy định tại Điều 84 Luật doanh nghiệp 2005 thì trường hợp có cổ đông sáng lập không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua thì số cổ phần chưa góp đủ đó của cổ đông sáng lập được xử lý theo một trong các cách sau đây:

Trường hợp cổ đông sáng lập không đăng ký mua hết số cổ phần được quyền chào bán thì xử lý như thế nào?

Trả lời:
Trường hợp các cổ đông sáng lập không đăng ký mua hết số cổ phần được quyền chào bán thì số cổ phần còn lại phải được chào bán thì số cổ phần còn lại phải được chào bán và bán hết trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Tại sao phải hạn chế sự chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập trong 3 năm đầu kể từ khi ĐKKD?

Trả lời:
Quy định này cần được hiểu là các cổ đông đã có ý tưởng sáng lập ra công ty, không được tùy ý, từ bỏ công ty. Việc 1 cổ đông sáng lập rời khỏi công ty phải được ĐHĐCĐ chấp thuận, tức là phải được sự đồng ý của các cổ đông khác. Quy định này giống như quy định của ngành hàng không về việc tổ lái máy bay chở khách không được mang dù để phi công có trách nhiệm cứu sống hành khách đến cùng.

Cổ phiếu là gì?

Trả lời:
Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Cổ phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

Ai được quyền giữa Sổ đăng ký cổ đông? Có bắt buộc phải lưu giữ tại cơ quan ĐKKD không?

Trả lời:
Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2005 thì công ty cổ phần bắt buộc phải lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sổ đăng ký cổ đông có thể là văn bản, tập dữ liệu điện tử hoặc cả hai loại này.

Tại sao phải đăng ký cổ đông sở hữu từ 5% tổng số cổ phần trở lên với cơ quan đăng ký kinh doanh? Ý nghĩa của quy định này như thế nào?

Trả lời:
Quy định này nhằm giúp cho thị trường có khả năng nhanh chóng biết được chủ sở hữu đích thực của công ty là ai để họ có biện pháp tiếp cận xử lý các quan hệ trong kinh doanh và tăng cường trách nhiệm của các cổ đông lớn đối với công ty.

Việc chào bán cổ phần trong công ty CP được thực hiện như thế nào?

Trả lời:

Trong công ty cổ phần thì Hội đồng quản trị sẽ quyết định thời điểm, phương thức và giá chào bán cổ phần trong số cổ phần được quyền chào bán.
Giá chào bán cổ phần không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ những trường hợp sau đây:

Thời điểm nào xác định một nhà đầu tư trở thành cổ đông của công ty cổ phần?

Trả lời:
Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2005, cổ phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ và những thông tin đầy đủ về người mua được ghi đúng, ghi đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty.
Thông thường, sau khi cổ phần được bán, công ty phải phát hành và trao cổ phiếu cho người mua. Tuy nhiên, công ty cũng có thể bán cổ phần mà không trao cổ phiếu. Trong trường hợp này, các thông tin đầy đủ về cổ đông được ghi trong sổ đăng ký cổ đông là đủ để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó trong công ty.

Công ty CP có phải đáp ứng điều kiện gì để phát hành trái phiếu?

Trả lời:
Khi một công ty phát hành trái phiếu là công ty đó đã có nhu cầu vay vốn và trở thành con nợ. Vì vậy, để đảm bảo lợi ích cho chủ nợ là cá nhân và tổ chức không phải là tổ chức tài chính, không có nghiệp vụ thẩm định khi cho vay, Luật doanh nghiệp 2005 quy định những trường hợp công ty CP không được quyền phát hành trái phiếu bao gồm:

Luật doanh nghiệp 2005 quy định như thế nào về việc trả cổ tức cho cổ đông?

Trả lời:
1. Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo các điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.
2. Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức cho cổ đông khi công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; trích lập các quỹ công ty và bù đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn phải đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.

Khi nào thì công ty CP phải họp ĐHĐCĐ bất thường?

Trả lời:
Hội đồng quản trị phải triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:

Ai có quyền triệu tập họp ĐHĐCĐ?

Trả lời:
Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2005, thẩm quyền triệu tập họp ĐHĐCĐ bao gồm:
- HĐQT bằng một quyết định;
- BKS trong trường hợp HĐQT có sai phạm nghiêm trọng trong quản lý công ty;

Khi nào cuộc họp ĐHĐCĐ được coi là hợp lệ?

Trả lời:

Cuộc họp ĐHĐCĐ hợp lệ phải thỏa mãn các điều kiện sau:

1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

Làm thế nào để tiến hành họp và biểu quyết tại ĐHĐCĐ?

Trả lời:
Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì thể thức tiến hành họp và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành theo quy định sau đây:

Hỏi đáp