Thông tư 186/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các tổ chức, cá nhân nước ngoài có lợi nhuận từ việc đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư
| BỘ TÀI CHÍNH ------------------- Số: 186/2010/TT-BTC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do- Hạnh phúc ----------------------- Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2010 | 
THÔNG TƯ
HƯỚNG  DẪN THỰC HIỆN VIỆC CHUYỂN LỢI NHUẬN RA NƯỚC NGOÀI CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ  NHÂN NƯỚC NGOÀI CÓ LỢI NHUẬN TỪ VIỆC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP TẠI VIỆT NAM THEO  QUY ĐỊNH CỦA LUẬT ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn  cứ Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ  quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh ngoại hối;
Căn  cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ  quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài  chính;
Bộ  Tài chính hướng dẫn thực hiện việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của  các tổ chức, cá nhân nước ngoài có lợi nhuận từ việc đầu tư trực tiếp  tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư như sau:
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Tổ  chức, cá nhân nước ngoài đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo quy định  tại Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25 của Luật Đầu tư (dưới  đây gọi chung là nhà đầu tư nước ngoài), chuyển lợi nhuận từ kết quả đầu  tư tại Việt Nam ra nước ngoài theo quy định tại Điều 2 Thông tư này.
Tổ  chức, cá nhân nước ngoài đầu tư gián tiếp tại Việt Nam theo quy định  tại Điều 26 của Luật Đầu tư, việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài thực  hiện theo quy định của pháp luật liên quan.
Điều 2. Lợi nhuận chuyển ra nước ngoài
1.  Lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài theo  hướng dẫn tại Thông tư này là lợi nhuận hợp pháp được chia hoặc thu được  từ các hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo Luật Đầu tư, sau  khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo  quy định.
2. Lợi nhuận chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật.
- Lợi nhuận chuyển ra nước ngoài bằng tiền theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;
-  Lợi nhuận chuyển ra nước ngoài bằng hiện vật và thực hiện quy đổi giá  trị hiện vật theo quy định của pháp luật về xuất nhập khẩu hàng hoá và  quy định của pháp luật liên quan.
Điều 3. Xác định số lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài
1.  Lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài hàng năm là lợi nhuận nhà đầu tư  nước ngoài được chia hoặc thu được của năm tài chính từ hoạt động đầu tư  trực tiếp căn cứ trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán, tờ khai  quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp mà nhà đầu tư  nước ngoài tham gia đầu tư cộng với (+) các khoản lợi nhuận khác như  khoản lợi nhuận chưa chuyển hết từ các năm trước chuyển sang; trừ đi (-)  các khoản nhà đầu tư nước ngoài đã sử dụng hoặc cam kết sử dụng để tái  đầu tư tại Việt Nam, các khoản lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài đã sử  dụng để trang trải các khoản chi của nhà đầu tư nước ngoài cho hoạt động  sản xuất kinh doanh hoặc cho nhu cầu cá nhân của nhà đầu tư nước ngoài  tại Việt Nam.
2.  Lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư tại  Việt Nam là tổng số lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài thu được trong quá  trình đầu tư trực tiếp tại Việt Nam, trừ đi (-) các khoản lợi nhuận đã  được sử dụng để tái đầu tư, các khoản lợi nhuận đã chuyển ra nước ngoài  trong quá trình hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài ở Việt Nam và các  khoản đã sử dụng cho các chi tiêu khác của nhà đầu tư nước ngoài tại  Việt Nam.
3.  Nhà đầu tư nước ngoài không được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận được  chia hoặc thu được từ hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam của năm  phát sinh lợi nhuận trong trường hợp trên báo cáo tài chính của doanh  nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài đầu tư của năm phát sinh lợi nhuận vẫn  còn số lỗ luỹ kế sau khi đã chuyển lỗ theo quy định của pháp luật về  thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ví dụ: Nhà đầu tư nước ngoài A góp vốn thành lập Công t y tại Việt Nam. Năm 2009, Công ty có phát sinh số lỗ là 4 tỷ đồng.
Giả  sử năm 2010, Công ty có thu nhập trước thuế là 3 tỷ đồng. Như vậy, sau  khi bù trừ chuyển lỗ từ năm 2009 chuyển sang theo quy định, trong năm  2010 Công ty có số lỗ là 1 tỷ đồng. Công ty không được chia lợi nhuận  cho các bên tham gia góp vốn và nhà đầu tư nước ngoài A không được  chuyển lợi nhuận được chia của năm 2010 về nước.
Giả  sử năm 2010, Công ty có thu nhập trước thuế là 5 tỷ đồng. Như vậy, sau  khi bù trừ chuyển lỗ từ năm 2009 chuyển sang theo quy định, trong năm  2010 Công ty còn lại số thu nhập chịu thuế TNDN là 1 tỷ đồng. Nếu thuế  suất thuế TNDN Công ty áp dụng là 25% thì Công ty thực hiện nộp thuế  TNDN là 250 triệu đồng (= 1 tỷ đồng x 25%). Công ty được chia số lợi  nhuận sau thuế cho các bên tham gia góp vốn và nhà đầu tư nước ngoài A  được chuyển lợi nhuận được chia của năm 2010 về nước.
Điều 4. Thời điểm chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
1. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hàng năm.
Nhà  đầu tư nước ngoài được chuyển hàng năm số lợi nhuận được chia hoặc thu  được từ các hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam ra nước ngoài khi  kết thúc năm tài chính, sau khi doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài  tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt  Nam theo quy định của pháp luật, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm  toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm tài chính cho  cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
2. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt nam.
Nhà  đầu tư nước ngoài được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc hoạt  động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam sau khi doanh nghiệp mà nhà đầu tư  nước ngoài tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà  nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, đã nộp báo cáo tài chính đã  được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ  quan quản lý thuế trực tiếp đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy  định của Luật Quản lý thuế.
3. Trách nhiệm của doanh nghiệp nơi nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vốn.
Doanh  nghiệp nơi nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vốn có trách nhiệm  thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy  định của pháp luật liên quan đến thu nhập hình thành nên khoản lợi nhuận  mà nhà đầu tư nước ngoài chuyển ra nước ngoài.
Điều 5. Thông báo chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
Nhà  đầu tư nước ngoài trực tiếp hoặc uỷ quyền cho doanh nghiệp mà nhà đầu  tư nước ngoài tham gia đầu tư thực hiện thông báo việc chuyển lợi nhuận  ra nước ngoài theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cơ quan  thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia  đầu tư, trước khi thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài ít nhất là 07  ngày làm việc.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
Thông  tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký, thay thế Thông  tư số 124/2004/TT-BTC ngày 23/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực  hiện quy định về việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các tổ chức  kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài, có lợi nhuận từ các hình thức đầu tư  quy định tại Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh với Bộ Tài chính để hướng dẫn bổ sung.
| Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước, VPQH ; - Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Toà án nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Website Chính phủ; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; Cục thuế các tỉnh, thành phố; - Website Bộ Tài chính; - Lưu: VT, TCT (VT, CS). | KT. BỘ TRƯỞNG  THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn | 
Thông tư 186/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các tổ chức, cá nhân nước ngoài có lợi nhuận từ việc đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư
 Bình luận của bạn
  
				
 
				 
				 
       
      